UBND THÀNH PHỐ TÂN AN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
TRƯỜNG MG HƯỚNG THỌ PHÚ | Độc lập – Tự do – Hạnh phúc |
¯¯¯¯¯¯¯¯¯ | |
Số:132 /PHCL-MGHTP | Hướng Thọ Phú, ngày 20 tháng 10 năm 2020 |
Phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường
Giai đoạn 2020- 2025
Phần 1
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2015-2020
- Thực trạng phát triển Giáo dục mầm non
- Về quy mô phát triển mạng lưới cơ sở giáo dục mầm non
– Tổng số nhóm, lớp: 6 lớp/175 trẻ. Trong đó:
+ Khối mầm: 1 lớp/ 25/10 nữ
+ Khối chồi: 2 lớp/57/30 nữ
+ Khối lá: 3lớp/93/46 nữ
– Tổng số CB-GV-NV: 21/20 nữ trong đó:
+ Ban Giám hiệu: 02, trình độ trên chuẩn 2/2.
+ Giáo viên: 13 (Đạt chuẩn 13/13 đạt 100%, trên chuẩn: 13/13 đạt 100%)
+ Nhân viên: 6 ( trong đó kế toán: 01; bảo vệ: 01; cấp dưỡng: 02, Y Tế: 1; NVPV: 01)
– Tỷ lệ huy động trẻ đến trường.
+ Số trẻ đến nhà trẻ đạt tỷ lệ: 26%.
+ Số trẻ đến mẫu giáo đạt tỷ lệ: 96%.
+ Số trẻ 5 tuổi ra lớp đạt tỷ lệ: 100 %.
– Nhìn chung, giáo dục mầm non trên địa bàn Xã Hướng Thọ Phú đang phát triển nhanh về số lượng và chất lượng. Nhà trường luôn được quan tâm sâu sát của phòng Giáo dục Đào tạo thành phố Tân An, chính quyền các cấp, sự ủng hộ nhiệt tình của các ban ngành đoàn thể, các bậc phụ huynh và nhân dân trên địa bàn trong công tác xây dựng cơ sở vật chất ngày một khang trang, chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc giáo dục trẻ tại trường cũng được nâng lên.Trong những năm qua việc huy động trẻ mầm non trong độ tuổi ra lớp và thực hiện phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại địa phương cũng hoàn thành các chỉ tiêu đề ra.
– Nhà trường cũng đã có nhiều biện pháp tích cực, để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng chăm sóc và giáo dục trẻ, từ đó góp phần vào việc nâng cao chất lượng giáo dục mầm non tại địa phương nói riêng, và của thành phố Tân An nói chung.
- Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
- Chương trình chăm sóc, nuôi dưỡng
– Thực hiện tốt chế độ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Đảm bảo chế độ dinh dưỡng trong ngày cho trẻ, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thể thấp còi. Nuôi trẻ tăng cân, khỏe mạnh, đảm bảo an toàn không để tai nạn thương tích xảy ra trong nhà trường. Phòng chống các dịch bệnh cho trẻ.
– Nghiêm túc thực hiện việc cho trẻ rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn cơm và sau khi đi vệ sinh hàng ngày, đảm bảo giấc ngủ của trẻ ấm về mùa đông, mát về mùa hè.
– 100% trẻ được theo dõi và khám sức khỏe định kỳ. Có các biện pháp phòng chống không để dịch bệnh lây lan trong trường, rèn trẻ kỹ năng giữ gìn vệ sinh cá nhân và giữ gìn sức khỏe.
– Phối hợp với phụ huynh đề ra các biện pháp phòng chống suy dinh dưỡng, phấn đấu giảm tối đa trẻ suy dinh dưỡng, thấp còi so với đầu năm học. Tổ chức nhiều mô hình phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
– Thực hiện tốt khâu tiếp phẩm, quy hoạch bếp ăn đảm bảo quy trình một chiều, đảm bảo vệ sinh ATTP, thường xuyên kiểm tra quy trình chế biến, đảm bảo 10 nguyên tắc vàng, bếp ăn 5 tốt. Lưu mẫu thực phẩm theo đúng qui định, thường xuyên thay đổi thực đơn theo mùa, không để ngộ độc thực phẩm xảy ra trong nhà trường.
– Nhà trường thực hiện công tác tuyên truyền với các bậc phụ huynh về kiến thức nuôi dạy trẻ khoa học, phòng chống các loại bệnh thường gặp ở trẻ.
– Trường Mẫu giáo Hướng Thọ Phú phối hợp với trạm y tế xã trong việc chăm sóc sức khỏe, quản lý tiêm chủng, phòng chống dịch bệnh cho trẻ. Kết hợp tổ chức khám sức khỏe và tẩy giun cho trẻ 2 lần/năm. 100% (175/175 trẻ đến trường học được tham gia khám sức khỏe định kỳ.
– Thực hiện Thông tư 13/2010/TT-BGDĐT ban hành quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích trong các cơ sở giáo dục mầm non;
– Triển khai tổ chức thực hiện nghiêm túc Thông tư liên tịch số 22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 Quy định đánh giá công tác y tế tại cơ sở giáo dục mầm non.
– Nhà trường tổ chức cho 100% trẻ học bán trú; tính khẩu phần trên phần mềm dinh dưỡng, thực đơn được thay đổi theo ngày, tuần, theo mùa, khẩu phần ăn của trẻ đảm bảo ăn đủ lượng và đủ chất, phù hợp lứa tuổi và điều kiện thực tiễn của địa phương. Phân công phó hiệu trưởng quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ. Xây dựng chế độ ăn cân đối, đa dạng, hợp lý, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng theo quy định tại Thông tư 17/TT/BGDĐT ngày 25/7/2009 và Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Thông tư
sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Khẩu phần ăn của trẻ đảm bảo ở trường đảm bảo cung cấp từ 65% -70% nhu cầu năng lượng của trẻ trong một ngày. Kiểm soát chặt chẽ nguồn thực phẩm và thực hiện nghiêm túc công tác an toàn vệ sinh thực phẩm.
– 100% trẻ được kiểm tra sức khỏe và đánh giá tình trạng dinh dưỡng bằng biểu đồ tăng trưởng của tổ chức Y tế thế giới (cân nặng theo tuổi, chiều cao theo tuổi và cân nặng theo chiều cao đối với trẻ từ 01-60 tháng) hoặc BMI theo tuổi (đối với trẻ từ 61-78 tháng). Giáo dục các cháu có thói quen rửa tay trước khi ăn, chải răng, giữ gìn vệ sinh cá nhân.
– Hàng năm, nhà trường xây dựng kế hoạch nuôi dưỡng chăm sóc trẻ: kế hoạch phòng chống suy dinh dưỡng; có biện pháp nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ, các trẻ suy dinh dưỡng được lập danh sách riêng để theo dõi sức khỏe, có biện pháp can thiệp và cân đo hàng tháng. Quản lý chặt chẽ chất lượng bữa ăn của trẻ tại trường, huy động các nguồn lực để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ. giảm tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và thấp còi hàng năm:
Kết quả:
Tổng số trẻ khám sức khoẻ lần 1: 175/175 trẻ, đạt tỷ lệ 100%.
Tổng số trẻ khám sức khoẻ lần 2: 175/175 trẻ, đạt tỷ lệ 100 %.
Trẻ suy dinh dưỡng:
* Đầu năm:
Trẻ thừa cân 06/175 trẻ, tỷ lệ 3,4%;
Trẻ SDD nhẹ cân 03/175trẻ, tỷ lệ 1,7%;
Trẻ SDD thấp còi 01/175 trẻ, tỷ lệ 0,5%.
* Cuối năm:
Trẻ thừa cân 03/175 trẻ, tỷ lệ 1,7%;
Trẻ SDD nhẹ cân 00/175trẻ, tỷ lệ 0%;
Trẻ SDD thấp còi 00/175 trẻ, tỷ lệ 0%.
– Xây dựng trường học an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ trong nhà trường theo Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT của Bộ GD&ĐT. Hàng năm, trường được cấp giấy chứng nhận trường học an toàn. Thực hiện nghiêm túc công tác vệ sinh an toàn thực phẩm theo Thông tư liên tịch số 08/2008/TTLT/BYT-BGDĐT.
- b) Về chất lượng giáo dục trẻ.
– Nhà trường triển khai thực hiện Chương trình giáo dục mầm non theo Thông tư 17/TT/BGDĐT ngày 25/7/2009 và Thông tư 28/2016/TT-BGDĐT ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Thông tư sửa đổi, bổ sung một số nội dung của chương trình giáo dục mầm non ban hành kèm theo thông tư số 17/2009/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo- 100% giáo viên chủ động, sáng tạo trong việc xây dựng chương trình giáo dục mầm non phù hợp với tình hình thực tế của lớp, của trường và địa phương tại đơn vị, trong đó chú trọng vào việc xây dựng môi trường giáo dục tại lớp,tại trường tạo cơ hội để trẻ chủ động tham gia vào các hoạt động, kích thích sự tò mò, khám phá, trải nghiệm và sáng tạo của trẻ theo phương châm “Chơi mà học, học bằng chơi” phù hợp với độ tuổi.
– Chỉ đạo giáo viên dự kiến các chủ đề trong năm học, xây dựng mục tiêu, nội dung chương trình, xây dựng ngân hàng hoạt động theo chủ đề, thực hiện tốt chế độ sinh hoạt một ngày của trẻ.
– Lãnh đạo nhà trường có kế hoạch hoạt động theo năm, tháng, tuần cụ thể, đảm bảo thực hiện nghiêm túc chương trình chăm sóc, giáo dục trẻ theo quy định. Đảm bảo công tác kiểm tra đánh giá giáo viên theo định kỳ và đột xuất.
– Tổ chức các hoạt động theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của trẻ.
– Đa số giáo viên trẻ, nhiệt tình yêu nghề mến trẻ có tinh thần trách nhiệm với công việc được giao. Thực hiện tốt chương trình giáo dục mầm non, có năng lực và kỹ năng sư phạm thực hiện tổ chức tốt các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ.
– Tổ chức triển khai cho giáo viên học tập các chuyên đề, ứng dụng vào thực tế của địa phương, từng bước đổi mới nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ theo chương trình GDMN.
– Tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho trẻ phù hợp, linh hoạt sáng tạo theo khả năng và nhu cầu của trẻ.
- Tổ chức các hoạt động khác
– Tiếp tục đẩy mạnh việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, cuộc vận động “Mỗi thầy giáo, cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, phát huy kết quả của phong trào thi đua “xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”
– Thực hiện tốt công tác phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi. Huy động 100% trẻ 5 tuổi ra lớp. Duy trì giữ vững đạt chuẩn PCGDMNCTNT
– Tham gia các phong trào thi đua và hội thi các cấp ( huyện, tỉnh ) tổ chức phấn đấu đạt kết quả cao.
– Thực hiện tốt kế hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường.
– Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, Quy chế chi tiêu nội bộ.
– Ba công khai: Công khai tài chính, công khai tiền ăn của trẻ, công khai
chất lượng CSGD trẻ.
– Tham gia sinh hoạt các đoàn thể: Chi bộ, Công đoàn, Chi đoàn, …và các hoạt động địa phương tổ chức.
- Về đội ngũ giáo viên
– Giáo viên trực tiếp dạy lớp là 13 giáo viên/6 lớp, 100% (13/13) giáo viên đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó trên chuẩn 13/13 đạt tỷ lệ 100% nên rất thuận lợi công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ. Đội ngũ giáo viên và nhân viên đủ số lượng theo quy định của Điều lệ trường mầm non.
– Đội ngũ giáo viên là những người có phẩm chất đạo đức tốt, luôn chú trọng rèn luyện nâng cao phẩm chất đạo đức và năng lực chuyên môn nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được giao.
– Trường đã triển khai thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. Năm học 2019- 2020 có 5/13 giáo viên xếp loại khá, chiếm tỷ lệ 38,46%, trong đó 8/13 giáo viên xếp loại tốt chiếm tỷ lệ: 61,53%. Không có giáo viên xếp loại yếu kém.
– Hàng năm nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên và triển khai đến cán bộ, giáo viên tại đơn vị tổ chức thực hiện. Tham gia các lớp tập huấn để bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Qua học bồi dưỡng thường xuyên giúp cho cho đội ngũ CBQL và giáo viên cập nhật kịp thời kiến thức mới vận dụng vào trong quá trình chăm sóc và giáo dục trẻ.
– Tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
- Về cơ sở vật chất trường lớp
– Nhà trường được xây dựng kiên cố với 6phòng học và 5 phòng chức năng. Khuôn viên trường xanh – sạch – đẹp thoáng mát có tường rào, cổng trường, có hàng rào nền móng được xây vững chắc, đúng theo quy định tại Điều lệ trường mầm non.
– Trường có tổng số phòng học 6 phòng/6 lớp, trong đó: phòng học bán cố 6 phòng/6 lớp; phòng học có đủ thiết bị đồ dùng đồ chơi tối thiểu phục vụ cho chăm sóc và giáo dục trẻ. Bếp ăn đảm bảo đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm.
– Có 6/6 lớp có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo Văn bản hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT ngày 23 tháng 03 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Danh mục Đồ dùng – Đồ chơi..
– Phòng học đủ 100% học sinh học bán trú, có đầy đủ bàn ghế đúng theo quy định.
- Về kiểm định chất lượng giáo dục
– Để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo yêu cầu, Bộ tiêu chí hướng dẫn của Bộ GD&ĐT. Nhà trường lập kế hoạch thực hiện công tác tự đánh giá theo hướng dẫn Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định tại Thông tư số 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
Chỉ tiêu: phấn đấu hoàn thành tự đánh giá và đề nghị công nhận lại kiểm định chất lượng giáo dục mức độ 1 và đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2023.
- Về phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi
– Nhà trường triển khai thực hiện và thực hiện nghiêm túc Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục, xoá mù chữ; Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Thông tư quy định về điều kiện, tiêu chuẩn đảm bảo và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục xóa mù chữ.
– Những năm qua, việc duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập cho trẻ 5 tuổi luôn được các cấp các ngành và các địa phương quan tâm như:
+ Duy trì, giữ vững số nhóm lớp hiện có, tạo điều kiện thuận lợi nhất để trẻ được đến trường.
+ Phân công giáo viên dạy lớp 5 tuổi có trình độ trên chuẩn và đảm bảo tỷ lệ 2,5 giáo viên/ lớp.
+ Phối hợp giáo viên phổ cập và các trường trên địa bàn điều tra và cập nhật đối tượng trẻ 0-5 tuổi vào phần mềm phổ cập giáo dục.
+ Thực hiện hỗ trợ ăn trưa, hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ theo quy định.
– Duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi, duy trì kết quả xã HTP đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi.
- Tình hình thực hiện đầu tư trường học mầm non
Đầu tư xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia:
– Được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát, kịp thời của các cấp uỷ Đảng, Chính quyền từ thành phố đến các xã, phường, sự phối hợp của các ban ngành, đoàn thể và sự nỗ lực phấn đấu của cán bộ, giáo viên, nhân viên trường.
– Tình hình xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia: Trường tự rà soát đánh giá theo các tiêu chí của tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia quy định tại thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
– Tích cực tham mưu lãnh đạo các cấp hỗ trợ nhà trường nâng cấp, sữa chữa cơ sở vật chất 2 điểm trường.
– Phấn đấu đạt các tiêu chuẩn và đảm bảo điều kiện được công nhận lại trường đạt chuẩn quốc gia vào năm 2023.
- 8. Các chế độ chính sách; công tác bồi dưỡng, đào tạo
– Thực hiện đúng các chế độ chính sách đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên theo Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành quy định về chế độ làm việc của giáo viên đối với giáo viên mầm non; Thông tư số 08/2013/TT-BNV ngày 31/7/2013 hướng dẫn thực hiện chế độ nâng lương thường xuyên và nâng lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, công chức và người lao động; Chế độ phụ cấp thâm niên; phụ cấp đứng lớp, trực trưa…nhanh chóng kịp thời và đầy đủ.
- 9. Quan hệ giữa nhà trường, địa phương, các đoàn thể và xã hội
– Nhà trường chủ động tham mưu Cấp ủy đảng, chính quyền địa phương và phối hợp các Ban ngành đoàn thể đề xuất những biện pháp cụ thể nhằm thực hiện chủ trương và kế hoạch phát triển giáo dục địa phương cụ thể như:
– Tham mưu về công tác phát triển đảng viên trong trường. Phối hợp về huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt và vượt chỉ tiêu.
– Phối hợp với Hội phụ nữ phường tuyên truyền VSATTP, KHHGĐ và phòng chống các dịch bệnh ở trẻ…. Giao lưu sinh hoạt văn nghệ, trò chơi trong các dịp lễ hội.
– Ban đại diện cha mẹ học sinh được thành lập và hoạt động có hiệu quả trong việc phối kết hợp với nhà trường chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Thực hiện tốt mối quan hệ và thông tin giữa Nhà trường – Gia đình và xã hội được duy trì thường xuyên, chặt chẽ tạo cho nhà trường hoàn thành tốt nhiệm vụ đề ra.
– Huy động nguồn lực của các tổ chức, gia đình, cộng đồng, các nhà hảo tâm…hỗ trợ vào hoạt động giáo dục, tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng và điều kiện nâng cao hiệu quả giáo dục của nhà trường.
- Đánh giá chung kết quả đạt được
- Những thành tựu đạt được
– Mạng lưới trường lớp ngày phát triển, mở rộng, tỷ lệ trẻ ra nhóm, lớp nhà trẻ, mẫu giáo ngày càng tăng, từ đó đã đáp ứng nhu cầu gởi con của nhân dân.
– Đội ngũ giáo viên được tăng lên về số lượng và chất lượng có tinh thần trách nhiệm cao trong công tác, yêu nghề mến trẻ, tích cực đổi mới nội dung phương pháp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ, làm chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ ngày được nâng lên theo từng năm học. Tham gia các hội thi cấp thành phố đạt giải cao.
– Cơ sở vật chất các trường tương đối khang trang đảm bảo cho việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục các cháu.
– Công tác xã hội hóa giáo dục ngày càng phát triển, nhà trường được sự quan tâm giúp đỡ kịp thời của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các mạnh thường quân trong việc chăm lo cho sự nghiệp giáo dục của địa phương.
– Nhà trường triển khai thực hiện tốt Quyết định số 16/QĐ-BGDĐT của Bộ giáo dục và Đào tạo về qui định về đạo đức nhà giáo. Trong năm học 2018-2019 không có cán bộ, giáo viên, nhân viên vi phạm đạo đức nhà giáo.
- Hạn chế, tồn tại, nguyên nhân
– Một số ít giáo viên mới ra trường chưa vận dụng tốt phương pháp tổ chức hoạt động, chưa linh hoạt sáng tạo còn lúng túng trong khi tổ chức hoạt động.
– Còn nhiều đảng viên chưa được đào tạo Trung cấp lý luận chính trị.
– Một số ít phụ huynh chưa quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ.
– Cơ sở vật chất xây dựng đã lâu, nhiều hạng mục xuống cấp, việc tu sửa, nâng cấp gặp nhiều khó khăn.
- Bài học kinh nghiệm
Một là, Đươc sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự chỉ đạo sâu sát kịp thời của phòng Giáo dục Đào thành phố Tân An .
Hai là, Xây dựng kế hoạch cụ thể theo giai đoạn, cụ thể kế hoạch ra từng năm để thực hiện, có kiểm tra giám sát và đánh giá kết quả thực hiện, tổ chức sơ tổng kết rút kinh nghiệm
Ba là, Chú trọng xây dựng bồi dưỡng đội ngũ giáo viên, có đủ số lượng và có tư tưởng phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết với nghề, chuyên môn vững vàng, yêu thương trẻ, năng động sáng tạo, khắc phục khó khăn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Khuyến khích và tạo điều kiện để CB, GV, NV học tập nâng cao trình độ chuẩn đại học và sau đại học.
Bốn là,Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất bổ sung mua sắm các trang thiết bị phục vụ công tác giảng dạy.
Năm là, Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục đào tạo đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục.
Sáu là: Thực hiện công tác xã hội hóa giáo dục huy động các nguồn lực cùng chăm lo và phát triển giáo dục mầm non đạt hiệu quả cao nhất và tốt nhất.
III. Những kiến nghị, đề nghị
Đề nghị phòng GD&ĐT tiếp tục hỗ trợ cơ sở vật chất, trang thiết bị, tu sửa nâng cấp cơ sở vật chất để các trường đảm bảo đủ điều kiện công nhận lại chuẩn Quốc gia và kiểm định chất lượng giáo dục theo lộ trình kế hoạch đề ra.
Phần 2
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC MẦM NON GIAI ĐOẠN 2020-2025
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
- Mục tiêu
- Mục tiêu chung
Củng cố, phát triển mạng lưới trường, lớp mầm non phù hợp với điều kiện kinh tế – xã hội của địa phương, đáp ứng nhu cầu đến trường của trẻ em, theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế. Đa dạng hóa các phương thức, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo hướng đạt chuẩn chất lượng giáo dục mầm non trong khu vực và quốc tế; củng cố, duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em 5 tuổi, chuẩn bị tốt cho trẻ em vào học lớp một; phát triển giáo dục mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi, đạt các mức độ theo quy định của Trường Mầm non đạt Chuẩn Quốc gia mức độ 1, hoàn thành tự đánh giá và công nhận lại đạt chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Mục tiêu cụ thể
- a) Giai đoạn 2020-2022
Triển khai kế hoạch chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, báo cáo lên các cơ quan quản lý xin ý kiến chỉ đạo;
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu thập ý kiến đóng góp, bổ sung cho kế hoạch;
Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung:
* Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phối hợp các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, phấn đấu đến năm 2023: Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt:
– Trẻ em độ tuổi nhà trẻ 0-2 tuổi đạt 35%
– Trẻ em độ tuổi mẫu giáo 3-5 tuổi đạt 98%
– Trong đó 100% mẫu giáo 5 tuổi được đến trường và học bán trú
– Số nhóm/lớp – học sinh/năm học:
2020-2021 | 2021-2022 | 2022-2023 | 2023-2024 | 2024-2025 | |||||
Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS |
6 | 180 | 6 | 185 | 6 | 190 | 6 | 190 | 6 | 190 |
* Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
– Duy trì 100% nhóm, lớp mầm non được học bán trú.
– Chuyên cần đạt: 98%.
– Bé ngoan đạt: 97%.
– Trẻ có sức khỏe bình thường: 98%
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,5%/năm
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,5%/năm
– Tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì được khống chế
– 90-95% trẻ phát triển toàn diện về các mặt phát triển.
– 100% học sinh Khối Lá được đánh giá trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
– 100% được đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích và được chăm sóc sức khỏe.
* Về đội ngũ giáo viên
– 100% trình độ đào tạo đại học, phấn đấu 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
– 100% giáo viên có chứng chỉ Ngoại ngữ, tin học.
– 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 70% giáo viên được xếp loại tốt;
– 95% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường,
– 50% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố trở lên;
– 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.
– Đối với nhân viên: 100% nhân viên có trình độ đạt chuẩn trở lên theo nhiệm vụ được giao; hoàn thành tốt nhiệm vụ.
– Trình độ lý luận chính trị: 01 Đảng viên đi học trung cấp.
– 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được đánh giá xếp loại viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
– Hằng năm đạt các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua cơ sở 15%, Lao động tiên tiến 100%
– Phát triển 01 Đảng viên mới hàng năm.
– Tham mưu tuyển dụng, hợp đồng giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên môn theo quy định. Đối với mẫu giáo 2,2 giáo viên/lớp; có đủ nhân viên làm nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, y tế, nấu ăn, bảo vệ. Nhân viên có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định.
* Về cơ sở vật chất trường lớp
– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học, phòng chức năng cho học sinh học tập, vui chơi.
Tổng số phòng học: 6
Tổng số phòng chức năng: 6\
Số công trình vệ sinh của trẻ: 6
Số công trình vệ sinh của giáo viên: 1
– Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định. Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
– Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường giáo dục thân thiện, an toàn.
– Nâng cấp sân, các phòng học, phòng hành chính, nhà bếp,.. ở 2 điểm trường.
* Về kiểm định chất lượng giáo dục
Đến năm 2023, trường hoàn thành công tác tự đánh giá và được công nhận lại đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
* Về phổ cập giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi và các độ tuổi 3, 4.
- b) Giai đoạn 2023 – 2025
Triển khai kế hoạch chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, báo cáo lên các cơ quan quản lý xin ý kiến chỉ đạo.
Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng, thu thập ý kiến đóng góp, bổ sung cho kế hoạch.
Xây dựng kế hoạch thực hiện chi tiết các nội dung:
* Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phối hợp các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, phấn đấu đến năm 2018: Tỷ lệ huy động:
– Trẻ em độ tuổi nhà trẻ 0-2 tuổ: 30% ra lớp
– Trẻ em độ tuổi mẫu giáo 3-5 tuổi: 98% ra lớp.
– Trong đó 100% mẫu giáo 5 tuổi được đến trường và học bán trú
* Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
– Duy trì 100% nhóm, lớp mầm non được học bán trú.
– Chuyên cần đạt: 98%.
– Bé ngoan đạt: 97 %.
– Trẻ có sức khỏe bình thường trên 98%
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống còn dưới 2%.
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm xuống còn dưới 2%.
– Tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì được khống chế;
– Trên 98% trẻ phát triển toàn diện.
– 100% trẻ Khối Lá được đánh giá trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi.
– 100% được đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích và được chăm sóc sức khỏe theo quy định.
* Về đội ngũ giáo viên
– 100% giáo viên đạt trình độ trên chuẩn.
– 100% Giáo viên có chứng chỉ A ngoại ngữ, A tin học
– 100% giáo viên đạt chuẩn nghề nghiệp mức độ khá trở lên. Trong đó có 50% xếp loại xuất sắc.
– 100% giáo viên đạt giáo viên giỏi cấp trường
– Trình độ lý luận chính trị: 01 Đảng viên đi học trung cấp.
– 01 giáo viên đi học lớp bồi dưỡng cán bộ quản lý trường học.
* Về cơ sở vật chất trường lớp
+ Sửa chữa, bổ sung đồ dùng đồ chơi ngoài trời. Năm 2023 tham mưu Sở Giáo dục, phòng Giáo dục trang bị thêm đồ chơi vận động ngoài trời.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy và học.
– Rà soát bổ sung cho tất cả các lớp đồ dùng đồ chơi theo văn bản Hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT
– 100% GV đạt trình độ chuẩn đào tào từ cao đẳng trở lên, và 100% trên chuẩn.
– 100% CBQL đạt chuẩn nghề nghiệp loại tốt
– 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp loại khá , trong đó có 70 % xếp loại tốt
– Huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.
– Đăng ký đánh giá ngoài và duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2023.
– Về phổ cập giáo dục mầm non: duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi ở địa phương và các độ tuổi 3,4 tuổi.
* Về kiểm định chất lượng giáo dục, trường chuẩn quốc gia
Duy trì và nâng cao kế hoạch cải tiến chất lượng giáo dục, duy trì kết quả kiểm định chất lượng giáo dục theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Phấn đấu trong năm 2023, tỷ lệ phòng học kiên cố đạt 100%, có đầy đủ điều kiện cơ sở vật chất, các phòng chức năng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn trường mầm non đạt chuẩn quốc gia.
Duy trì kết quả đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
* Về phổ cập giáo dục: Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi. Phối hợp vận động trẻ ra lớp đạt chỉ tiêu.
- c) Tầm nhìn đến năm 2030
* Về quy mô, mạng lưới trường, lớp
Mạng lưới trường lớp được củng cố mở rộng, đủ năng lực huy động trẻ em đến trường, phối hợp các cơ sở giáo dục mầm non ngoài công lập, phấn đấu đến năm 2023: Tỷ lệ huy động trẻ trong độ tuổi ra lớp đạt:
– Trẻ em độ tuổi nhà trẻ 0-2 tuổi đạt 35%
– Trẻ em độ tuổi mẫu giáo 3-5 tuổi đạt 98%
– Trong đó 100% mẫu giáo 5 tuổi được đến trường và học bán trú
– Số nhóm/lớp – học sinh/năm học:
2025-2026 | 2026-2027 | 2027-2028 | 2028-2029 | 2029-2030 | |||||
Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS | Số lớp | Số HS |
6 | 190 | 6 | 190 | 6 | 190 | 6 | 190 | 7 | 215 |
* Về chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ
– Duy trì 100% nhóm, lớp mầm non được học bán trú.
– Chuyên cần đạt: 99%.
– Bé ngoan đạt: 98%.
– Trẻ có sức khỏe bình thường: 100%
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm trung bình 0,5%/năm
– Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi giảm trung bình 0,5%/năm
– Tỷ lệ trẻ em thừa cân – béo phì được khống chế
– 100% trẻ phát triển toàn diện về các mặt phát triển.
– 100% học sinh Khối Lá được đánh giá trẻ theo bộ chuẩn phát triển trẻ 5t.
– 100% được đảm bảo an toàn, phòng tránh tai nạn thương tích và được chăm sóc sức khỏe.
* Về đội ngũ giáo viên
– 100% trình độ đào tạo đại học, phấn đấu 100% giáo viên có trình độ ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy
– 100% giáo viên có chứng chỉ B Ngoại ngữ, B tin học.
– 100% giáo viên đều được đánh giá chuẩn nghề nghiệp từ loại Khá trở lên, trong đó có 70% giáo viên được xếp loại tốt;
– 95% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp trường,
– 70% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp Thành phố trở lên;
– 100% giáo viên được xếp loại khá, giỏi về bồi dưỡng thường xuyên.
– Đối với nhân viên: 100% nhân viên có trình độ đạt chuẩn trở lên theo nhiệm vụ được giao; hoàn thành tốt nhiệm vụ.
– Trình độ lý luận chính trị: 02 Đảng viên đi học trung cấp.
– 100% cán bộ, giáo viên, nhân viên được đánh giá xếp loại viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên.
– Hằng năm đạt các danh hiệu thi đua: Chiến sĩ thi đua cơ sở 15%, Lao động tiên tiến 100%
– Phát triển 01 Đảng viên mới hàng năm.
– Tham mưu tuyển dụng, hợp đồng giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên môn theo quy định. Đối với mẫu giáo 2,2 giáo viên/lớp; có đủ nhân viên làm nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, y tế, nấu ăn, bảo vệ. Nhân viên có chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định.
* Về cơ sở vật chất trường lớp
– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và xu thế phát triển của địa phương, của thành phố Tân An.
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy và học.
– Tham mưu UBND thành phố Tân An xây dựng thêm phòng học Tiếng Anh và phòng vi tính.
– Tham mưu Sở Giáo dục, phòng Giáo dục trang bị máy vi tính cho phòng tin học.
Tổng số phòng học: 7
Tổng số phòng chức năng: 8
Số công trình vệ sinh của trẻ: 7
Số công trình vệ sinh của giáo viên: 1
* Về kiểm định chất lượng giáo dục
Đến năm 2028, trường hoàn thành công tác tự đánh giá và được công nhận lại đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục và chuẩn quốc gia theo thông tư 19/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018 Thông tư ban hành quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục, quy trình, chu kỳ kiểm định chất lượng giáo dục trường mầm non.
* Về phổ cập giáo dục mầm non
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non trẻ em 5 tuổi và các độ tuổi 3, 4.
- Nhiệm vụ và giải pháp
- Xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng yêu cầu phát triển của nhà trường trong giai đoạn mới
– Rà soát, sắp xếp lại đội ngũ. Xây dựng lực lượng cán bộ quản lý tận tâm, thạo việc, có năng lực điều hành. Tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục.
– Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên bằng nhiều biện pháp, trong đó quan tâm đến hình thức tự bồi dưỡng ở nhà trường theo đơn vị tổ, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn để đạt trình độ trên chuẩn, trên đại học, dự các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ hè, dự chuyên đề cụm, dự giờ đồng nghiệp, tổ chức và tham gia hội thi giáo viên dạy giỏi các cấp, đăng ký tiết dạy tốt, học tốt…
– Đi sâu bồi dưỡng giáo viên mới ra trường và có tay nghề còn yếu.
– Tạo điều kiện cho cán bộ giáo viên, nhân viên tham gia các chương trình đào tạo tập chung, vừa học, vừa làm; tự học, tự bồi dưỡng. Khuyến khích giáo viên học các lớp bồi dưỡng theo phương pháp giáo dục của các nước tiên tiến để áp dụng vào thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
– Xây dựng môi trường sư phạm bình đẳng, thúc đẩy sự nỗ lực phấn đấu và nâng cao ý thức trách nhiệm của đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý.
– Tổ chức đánh giá CB,GV,NV theo quy định, đánh giá chuẩn Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng theo Thông tư 25/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT, đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên MN Thông tư 26/2018/TT-BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ GD&ĐT.
Người phụ trách: Chi bộ, Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn
- Nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của sự nghiệp giáo dục
– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện. Đổi mới phương pháp dạy học “lấy trẻ làm trung tâm” “trẻ chơi mà học, học bằng chơi”, đánh giá trẻ theo đúng quy định làm căn cứ điều chỉnh kế hoạch, phát triển chương trình giáo dục phù hợp với từng độ tuổi.
– Tăng cường các hoạt động tập thể, hoạt động giao lưu, trải nghiệm, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, phát huy tính tích cực tham gia các hoạt động giáo dục, ham thích học tập, yêu quý cô giáo, ham thích đến trường…, nâng cao kĩ năng sống cho trẻ và văn hóa nghề nghiệp đối với giáo viên.
– Sử dụng hiệu quả đồ dùng, đồ chơi, môi trường giáo dục trong và ngoài lớp học, tổ chức tốt các hoạt động trải nghiệm giúp trẻ được tham gia và tích lũy kinh nghiệm một cách nhẹ nhàng và hiệu quả.
– Bồi dưỡng cho cán bộ, giáo viên kiến thức và kỹ năng tuyên truyền, phối hợp với các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng về công tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
Người phụ trách: Ban giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên.
- Huy động nguồn lực tài chính và phát triển cơ sở vật chất
Làm tốt công tác vận động, tuyên truyền, huy động các nhà hảo tâm, các lực lượng xã hội ủng hộ, tài trợ, xây dựng nhà trường văn hoá, duy trì trường chuẩn quốc gia mức độ 1 đáp ứng về cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đảm bảo những điều kiện vật chất cơ bản thực hiện việc đổi mới quá trình dạy học. Trong đó, chú trọng đến chuẩn hóa phòng học, phòng chức năng và trang thiết bị đồ dùng đồ chơi.
Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn sử dụng Ngân sách Nhà nước và các nguồn lực tài chính hợp pháp, đúng mục đích, đảm bảo theo quy định tài chính hiện hành.
Thực hiện đúng theo nguyên tắc tài chính. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện thu chi các nguồn; công khai tài chính đúng quy định.
Tuyên truyền, vận động cha mẹ học sinh thường xuyên phối hợp hỗ trợ nhà trường trong mọi hoạt động. Bàn bạc thống nhất và theo dõi thu chi các khoản thu hộ của Ban đại diện cha mẹ học sinh.
Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính; hoàn thiện mô hình, cơ chế hoạt động và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng trường để thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của đơn vị. Thực hiện tốt quy chế dân chủ, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.
Người phụ trách: Ban giám hiệu, BCH Công đoàn, Ban CMHS…
- Đẩy mạnh công tác thông tin xây dựng thương hiệu Nhà trường
Triển khai có hiệu quả Websise nhà trường, cung cấp các thông tin về hoạt động giáo dục thông qua các hội nghị, hình ảnh về hoạt động của trường.
Khuyến khích giáo viên tích cực tham gia vào các sự kiện, các hoạt động của cộng đồng và của ngành.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phát huy truyền thống nhà trường, nêu cao tinh thần trách nhiệm của mỗi thành viên đối với quá trình xây dựng thương hiệu của nhà trường.
Người phụ trách: Ban giám hiệu, Hội đồng trường, tổ chuyên môn, Ban đại diện cha mẹ học sinh.
- Ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục trẻ. Động viên khích lệ cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học tự bồi dưỡng năng cao trình độ tin học, sử dụng hiệu quả, có chất lượng về công nghệ thông tin.
Khai thác các thông tin trên mạng, ứng dụng thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Dạy trẻ sử dụng máy tính thông qua hệ thống phần mềm kidsmatr, happikid, đao tải các nội dung giáo dục trên mạng Internet đưa vào các hoạt động nhằm giúp trẻ “học bằng chơi, chơi mà học”.
Làm tốt công tác tuyên truyền các nội dung chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tới các bậc phụ huynh và các tổ chức xã hội, phối hợp chặt chẽ nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ tại gia đình và nhà trường.
Người phụ trách: Phó Hiệu trưởng, tổ chuyên môn, giáo viên.
- Quan hệ tốt với cộng đồng
– Tham mưu với lãnh đạo cấp trên về quy mô phát triển nhà trường trong từng giai đoạn, đồng thời phối hợp với các cơ quan ban ngành đoàn thể trong và ngoài nhà trường cùng thực hiện nhiệm vụ chính trị, tăng cường công tác quản lý và nâng cao chất lượng của hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
– Thể chế hóa vai trò, trách nhiệm và quyền lợi của các tổ chức, cá nhân và gia đình trong việc giám sát và đánh giá giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn.
– Tôn vinh các nhà hảo tâm, các doanh nghiệp, cha mẹ học sinh đã đóng góp xuất sắc cho sự nghiệp giáo dục của nhà trường.
- Lãnh đạo và quản lý
– Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục.
– Huy động ngày càng nhiều hơn và sử dụng hiệu quả hơn nguồn lực của nhà nước và xã hội để tăng quy mô và nâng cao chất lượng giáo dục.
III. Kinh phí thực hiện
- Ngân sách nhà nước từ các nguồn: chi sự nghiệp giáo dục, nguồn các dự án, chương trình về giáo dục.
- Nguồn xã hội hóa giáo dục và các nguồn huy động hợp pháp khác theo quy định.
- Tổ chức thực hiện
- Lộ trình thực hiện
Giai đoạn 1: Từ năm 2020-2022
Giai đoạn 2: Từ năm 2023-2025
Tầm nhìn đến năm 2030
- a) Giai đoạn I (2020-2022)
– Tham mưu với các cấp lãnh đạo xây dựng trường đảm bảo đủ số phòng học, phòng chức năng cho học sinh học tập, vui chơi.
Tổng số phòng học: 6
Tổng số phòng chức năng: 6
Số công trình vệ sinh của trẻ: 6
Số công trình vệ sinh của giáo viên: 1
– Tiếp tục bổ sung, chuẩn hóa trang thiết bị chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ từ nguồn kinh phí giao quyền tự chủ theo quy định. Huy động các nguồn lực xã hội thực hiện xã hội hóa việc đầu tư cơ sở vật chất, trang bị thiết bị, đồ dùng, đồ chơi.
– Quy hoạch môi trường bên trong và bên ngoài, quy hoạch lại cây xanh, hoa cảnh tạo môi trường Xanh- Sạch- Đẹp thể hiện môi trường giáo dục thân thiện, an toàn.
– Tham mưu tuyển dụng, hợp đồng giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng và trình độ chuyên môn theo quy định. Đối với mẫu giáo 2,2 giáo viên/lớp; có đủ nhân viên làm nhiệm vụ kế toán, văn thư, thủ quỹ, y tế, nấu ăn, bảo vệ.
– Về phổ cập giáo dục mầm non:duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi ở địa phương.
- b) Giai đoạn II (2023-2025)
+ Sửa chữa, bổ sung đồ dùng đồ chơi ngoài trời. Năm 2023 tham mưu Sở Giáo dục, phòng Giáo dục trang bị thêm đồ chơi vận động ngoài trời.
+ Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy và học.
– Rà soát bổ sung cho tất cả các lớp đồ dùng đồ chơi theo văn bản Hợp nhất số 01/VBHN-BGDĐT
– 100% GV đạt trình độ chuẩn đào tào từ cao đẳng trở lên, và 100% trên chuẩn.
– 100% CBQL đạt chuẩn nghề nghiệp loại tốt
– 100% GV đạt chuẩn nghề nghiệp loại khá , trong đó có 70 % xếp loại tốt
– Huy động mọi nguồn lực để thực hiện tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và công nhận trường chuẩn quốc gia theo Thông tư 19/2018/TT-BGDĐT.
– Đăng ký đánh giá ngoài và duy trì trường đạt chuẩn quốc gia mức độ 1 vào năm 2023
– Về phổ cập giáo dục mầm non: duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi ở địa phương.
- c) Tầm nhìn đếnh năm 2030
– Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, phù hợp với mô hình giáo dục hiện đại và xu thế phát triển của địa phương, của thành phố Tân An.
– Cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đầy đủ, hiện đại đáp ứng nhu cầu dạy và học.
– Tham mưu UBND thành phố Tân An xây dựng thêm phòng học Tiếng Anh và phòng vi tính.
– Tham mưu Sở GD, phòng GD trang bị máy vi tính cho phòng tin học.
Tổng số phòng học: 7
Tổng số phòng chức năng: 8
Số công trình vệ sinh của trẻ: 7
Số công trình vệ sinh của giáo viên: 1
– Về phổ cập giáo dục mầm non: duy trì tỷ lệ đạt chuẩn phổ cập GDMN 5 tuổi ở địa phương.
- Phân công thực hiện
* Hiệu trưởng
Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chiến lược tới từng cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch trong từng năm học. Cụ thể:
– Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt lộ trình cụ thể thực hiện kế hoạch phát triển chung cho toàn trường.
– Tổ chức đánh giá thực hiện kế hoạch hành động hằng năm của toàn trường và thực hiện Kế hoạch phát triển theo từng giai đoạn.
* Phó Hiệu trưởng
– Thực hiện theo chức năng nhiệm vụ của Phó Hiệu trưởng được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức triển khai từng phần việc cụ thể, đồng thời kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp để thực hiện kế hoạch tốt hơn.
– Thay mặt Hiệu trưởng điều hành các hoạt động của trường khi được Hiệu trưởng ủy quyền.
– Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học.
* Hội đồng trường
Quyết định về phương hướng chiến lược hoạt động của nhà trường, huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực dành cho nhà trường, gắn nhà trường với cộng đồng và xã hội, đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục.
* Tổ trưởng tổ chuyên môn và tổ văn phòng
Căn cứ chiến lược phát triển, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác của tổ.
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ; kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên. Tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất các giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch.
Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm. Giúp Hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, lưu giữ hồ sơ của nhà trường.
Thực hiện thu-chi đúng nguyên tắc tài chính của loại hình trường; tham mưu đề xuất với lãnh đạo về thu, chi, mua sắm bổ sung đồ dùng, trang thiết bị phục vụ các hoạt động trong nhà trường.
* Cán bộ, giáo viên, nhân viên
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch năm học của nhà trường để xây dựng kế hoạch công tác cá nhân theo từng năm học. Báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch theo từng học kỳ, năm học. Đề xuất các giải pháp để thực hiện kế hoạch.
* Các tổ chức đoàn thể trong nhà trường
– Xây dựng kế hoạch thực hiện của đoàn thể mình trong việc tham gia thực hiện Kế hoạch chiến lược phát triển của nhà trường.
– Tuyên truyền, vận động các thành viên của đoàn thể, tổ chức mình thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao, góp ý với nhà trường để điều chỉnh, bổ sung các giải pháp phù hợp nhằm thực hiện tốt Kế hoạch phát triển nhà trường.
* Ban đại diện cha mẹ học sinh
– Tăng cường giáo dục gia đình, phối kết hợp chặt chẽ với nhà trường và các lực lượng giáo dục khác trong việc chăm lo giáo dục mầm non.
– Hỗ trợ nhân lực, vật lực, cùng với nhà trường tuyên truyền, vận động các bậc phụ huynh, các tổ chức xã hội, các nhà hảo tâm góp phần thực hiện mục tiêu của Kế hoạch chiến lược của nhà trường.
- NHỮNG KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT
- Đối với UBND Thành phố
– Quan tâm đầu tư, phê duyệt các nguồn vốn xây dựng cơ sở vật chất cho nhà trường.
– Quan tâm quy hoạch, đào tạo, tuyển dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên đảm bảo đủ số lượng và cơ cấu cho nhà trường.
- Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
– Thường xuyên quan tâm theo dõi chỉ đạo, hỗ trợ nhà trường hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo mục tiêu đã đề ra.
– Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học các lớp bồi dưỡng quản lý giáo dục; Tổ chức các chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ cho CBQL và giáo viên, nhân viên.
- Đối với chính quyền địa phương
– Quan tâm chỉ đạo công tác xã hội hóa giáo dục tại địa phương, thông tin, tuyên truyền để thu hút sự quan tâm của mọi người dân, toàn xã hội trong việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, chất lượng cho con em địa phương.
– Cấp ủy, chính quyền địa phương quan tâm giúp đỡ nhà trường về cơ sở vật chất trường học, tạo nguồn vốn đối ứng, chủ đầu tư những hạng mục lớn; bảo vệ an ninh trật tự, tuyên truyền công tác giáo dục đạo đức học sinh qua hệ thống thông tin đại chúng.
Trên đây là kế hoạch chiến lược phát triển Trường mẫu giáo Hướng Thọ Phú giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn 2030. Kế hoạch chiến lược này nhằm định hướng cho quá trình xây dựng và phát triển nhà trường trong thời gian 5 năm đến 10 năm tới; giúp cho nhà trường có sự điều chỉnh hợp lý trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ hàng năm. Kế hoạch chiến lược cũng thể hiện sự quyết tâm của toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nhà trường trong việc xây dựng nhà trường luôn xứng đáng với niềm tin của nhân dân, học sinh. Rất mong cấp cấp lãnh đạo quan tâm chỉ đạo để kế hoạch được thực hiện có hiệu quả.
Trên đây là phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà trường giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 của trường Mẫu giáo Hướng Thọ Phú./.
|
DUYỆT PGD&ĐT HIỆU TRƯỞNG
KT TRƯỞNG PHÒNG
PHÓ TRƯỞNG PHÒNG
Nơi nhận:
Hồ Thị Hồng Phương Ngô Thị Loan
|